TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CHO DOANH NGHIỆP VAY, MƯỢN TẠM TIỀN SẼ BỊ TÍNH THUẾ TNCN

Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Thành viên góp vốn cho Doanh Nghiệp vay, mượn tạm tiền để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc giao dịch mượn tiền này có được gọi là giao dịch liên kết hay không?, nếu cho vay, mượn có tính lãi suất thì chi phí lãi vay có bị khống chế lãi vay và có được ghi nhận được phí được trừ hay không?. Trường hợp cho vay, mượn tiền không tính lãi thì có bị ấn định lãi suất và tính thuế TNCN hay không?. Hãy cùng SGCA phân tích và làm rõ các vấn đề này.

- Căn cứ theo bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 tiền là một tài sản. Cũng theo quy định tại bộ luật này mượn tài sản và vay tài sản được hiểu như sau:


Như vậy giao dịch vay , mượn tiền trong thực tế về bản chất sẽ là giao dịch vay tiền.

1. Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Thành viên góp vốn cho Doanh Nghiệp vay, mượn tiền (kể cả trường hợp không tính lãi) có thể là giao dịch liên kết:

- Căn cứ vào điểm 1 khoản 2 điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có mối quan hệ liên kết

a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

2. Khi xác định là Doanh Nghiệp có giao dịch liên kết, mà Doanh Nghiệp có vay, mượn của Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Thành viên góp vốn và có chi trả lãi vay thì khoản chi phí lãi vay có được ghi nhận chi phí được trừ hay không?:

- Căn cứ vào điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

+ Không thực tế phát sinh, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Không có đủ chứng từ hợp lệ quy định

+ Chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ ( đối với Doanh Nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của Doanh Nghiệp.

+ Phần chi trả tiền lãi vay, mượn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt mức 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

- Căn cứ khoản 3 điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:

+ Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

3. Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Thành viên góp vốn cho vay, mượn không tính lãi có thể bị ấn định lãi suất và tính thuế TNCN:

- Căn cứ vào điều 50 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 quy định:

+ Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thời điểm nhận thu nhập thì trong quy định của quản lý thuế cũng đồng thời áp dụng nguyên tắc ấn định thuế đối với các giao dịch không theo giá thị trường làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Vì vậy việc cho vay, mượn tạm tiền không tính lãi có thể bị ấn định lãi suất và tính thuế 5% trên mức thu nhập chịu thuế TNCN bị ấn định.

Quý Doanh Nghiệp có thể tham khảo công văn Tổng Cục Thuế trả lời về vấn đề này theo đường link dưới đây.

Thông tin văn bản